Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2014

Khỏe đẹp nhờ tư thế đúng

PN - Dáng dấp mỗi người từ lúc sinh ra đến khi trưởng thành phụ thuộc vào trục kết cấu của cơ thể. Nếu tư thế đi, đứng, nằm, ngồi, tập thể dục… không đúng, sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ lẫn sức khỏe.
Đau do sai tư thế
BS Phạm Thế Hiển - Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho biết, cột sống bao gồm rất nhiều đốt xương liên kết với nhau bằng dây chằng, đĩa đệm, bao khớp và hệ cơ xung quanh. Bên trong xương sống có hệ thống tủy sống - cơ quan thần kinh chi phối các hoạt động, dẫn truyền thần kinh từ não bộ đến các cơ quan trong cơ thể và ngược lại.
Khi chúng ta đi, đứng, ngồi, nằm sai tư thế quá mức so với chức năng đầu tiên, sẽ gây ra hiện tượng mỏi các hệ cơ xung quanh cột sống (gây đau lưng), nếu không chữa trị, sẽ dẫn đến đau mạn tính. Khi tư thế sai lệch nhiều có thể gây bong hay giãn các dây chằng, làm đau cột sống kéo dài.
Cơ bắp mỏi mệt do lặp đi lặp lại các tư thế sai có thể dẫn đến việc giữ vững khớp của hệ cơ và dây chằng yếu đi, gây tổn thương mặt khớp, gây thoái hóa cột sống, có thể tổn thương các đĩa đệm, gây mất nước đĩa đệm, lồi đĩa đệm chèn ép thần kinh (thoát vị đĩa đệm) làm yếu cơ, teo cơ, đi lại khó, đau dai dẳng.
Nếu tư thế sai từ khi còn nhỏ tuổi, khi hệ cơ xương khớp đang phát triển, có thể dẫn tới biến chứng gù, vẹo cột sống. Nếu là cột sống khu vực lồng ngực, có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Về mặt thẩm mỹ, cột sống sẽ bị biến dạng, gây ảnh hưởng đến dáng đi. Ngoài ra bệnh cột sống cũng có thể kéo theo bệnh về mắt mà đa số là cận thị.
Đối với những người tập thể dục, HLV trưởng Dương Thế Dũng - Trung tâm Starfitness (TP.HCM) cho biết, luyện tập sai tư thế có thể dẫn đến hàng loạt các chấn thương như: đau nhức cơ bắp, chuột rút, đau lưng, đau cổ, đau đầu gối, đau chân…

Ảnh minh họa: Internet
Thế nào là tư thế đúng?
BS Hồ Phạm Thục Lan - Trưởng khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Nhân dân 115 (TP.HCM) cho biết, trái với quan niệm thông thường, tư thế tốt không có nghĩa là luôn giữ cho cột sống hoàn toàn thẳng, mà là duy trì được độ cong sinh lý của cột sống ở vùng cổ và vùng thắt lưng, đồng thời tư thế đúng này cần thực hiện trong tất cả các hoạt động thường ngày như đi, đứng, nằm, ngồi.
Để ngồi đúng tư thế thì cấu trúc của ghế ngồi rất cần được chú ý. Ghế phải vừa tầm để chân có thể chạm đất thoải mái, nếu ghế quá cao, cần có chỗ đặt chân. Bàn phải có chỗ để tay, giữ cho góc khuỷu tay từ 70 - 900, nếu nhỏ hơn 700 là ngồi quá gần bàn làm việc, và trên 900 là ngồi quá xa, cả hai tư thế đều khiến dễ bị mỏi. Chỗ tựa ở vai và tầm nhìn của mắt khi làm việc trên máy tính, đọc sách, xem ti vi… phải ngang tầm, không chúi xuống, cũng không ngước lên. Tư thế ngồi đúng là vành tai, vai và hông phải được giữ thăng bằng tự nhiên theo một đường thẳng. Nếu ngồi lâu bị mỏi, nên đứng dậy thư giãn.
Khi đi, đứng cũng phải giữ thẳng các trục tai, vai, hông và đầu gối. Tuy nhiên, để giữ thẳng trục, cần đặt trục của cơ thể vào gót chân và di chuyển cơ thể mềm mại.
Tư thế nằm đúng cần chú ý đến trục cơ thể là nằm ngửa thoải mái, tránh không nằm gối quá cao, có thể ảnh hưởng đến cột sống cổ. Nệm giường phải có chất lượng, nếu nệm quá mềm, sẽ làm võng lưng, dễ gây đau lưng khi thức dậy, tốt nhất nệm có độ đàn hồi vừa phải hoặc nằm trên mặt phẳng vững chắc, điều này đặc biệt quan trọng với những người có vấn đề về cột sống. Một số người thích nằm nghiêng chú ý cần có gối đệm giữa hai khớp gối để bảo đảm giữ trục tai, vai và hông.
Bộ xương định hình không chỉ nhờ tư thế đúng mà còn nhờ gân, cơ. Để khối cơ vừa mạnh, vừa đàn hồi, mềm dẻo, nên chú ý đến vấn đề vận động và tập thể dục. Theo HLV trưởng Dương Thế Dũng, đa số những người tập thể dục bỏ qua công đoạn khởi động hoặc khởi động vội vàng, đây là nguyên nhân đầu tiên gây chấn thương. Nên khởi động theo thứ tự từ khớp cổ, vai, cổ tay, eo, khớp gối, cổ chân và không bao giờ dùng hết sức, chỉ trên mức trung bình để giữ sức bắt đầu vào các bài tập.
Khi luyện tập, nếu tập những động tác ngồi chồm hổm, không để đầu gối nhô ra khỏi mũi chân, vì sẽ gây giãn cơ đầu gối quá nhiều, về lâu dài sẽ dẫn đến đau đầu gối. Với những động tác phải cầm tạ nặng đưa lên cao, trong lúc nâng lên, cùi chỏ phải hơi co. Khi cúi xuống cầm tạ hoặc vật gì lên cao, phải co đầu gối, và khi xách hay cầm vật nặng cũng phải co gối, giữ lưng thẳng.
Với những động tác ngồi kéo dụng cụ để tập lưng, cần giữ lưng thẳng, ngực hơi ưỡn về phía trước, không được gập lưng, thõng vai xuống. Còn khi nằm nâng tạ hoặc thực hiện các bài tập, lưng giữ song song với mặt sàn, không được ưỡn lưng khỏi mặt sàn. Những bài tập cơ bắp, nên tập những động tác cơ lớn trước, cơ nhỏ sau. Nên có HLV hướng dẫn nếu không biết tập, không được tự ý giãn cơ quá độ, để tránh chấn thương.

Hoa Lài (ghi)

Điều trị đau thắt lưng

Đau thắt lưng là đau ngang lưng quần, đau có thể khu trú một nơi ở giữa cột sống hoặc đau ở các điểm cạnh cột sống thắt lưng, hai bên đường giữa.
Đau thắt lưng cấp tính xảy ra thình lình, dần dần hoặc dữ dội sau khi khiêng, nhấc vật nặng trong tư thế cúi lưng hay trong các tư thế sai khác khiến ngay sau khi khiêng người bệnh không đứng thẳng người lên được, phải đi đứng lom khom.
Người dân thường gọi là cúp xương sống, cụp xương sống hoặc trẹo xương sống.
Đau thắt lưng cấp tính còn thấy trong các trường hợp ngồi lâu ở tư thế sai, làm việc lom khom lâu dù là việc nhẹ như việc văn phòng. Còn thấy ở các vận động viên thể thao chuyên nghiệp hay nghiệp dư hay sử dụng tư thế cúi lưng và xoay thân thình lình.
Đau thắt lưng cấp tính đặc biệt thấy ở những người có tuổi tập mạnh cơ lưng bằng cách nằm ngửa rồi ngồi bật dậy, chân duỗi thẳng, bàn tay với, cố đụng ngón chân cái.
Sau giai đoạn cấp tính bệnh nhân hoặc khỏi đau hoặc diễn biến thành đau mạn tính trong 10% đến 50% các trường hợp. Bệnh nhân đau dai dẳng nhất là khi ngồi lâu, làm nặng hoặc làm những việc thường hay phải cúi lưng. Đau hay tái đi tái lại giữa hình thức cấp tính và mạn tính.
Đau kèm mỏi cơ cạnh cột sống thắt lưng hay lan xuống hai mông. Đau gây khó chịu cho người bệnh do ảnh hưởng sinh hoạt hằng ngày. Đau thắt lưng mạn tính là khởi đầu của đau thắt lưng-đau thần kinh tọa. Đau nhiều không chịu nổi, có khi phải bò lết.
Hơn 90% các trường hợp đau thắt lưng cấp tính chỉ cần được điều trị bảo tồn đúng đắn là sớm phục hồi, bệnh nhân khỏi đau và sớm trở lại công việc hằng ngày.
Các biện pháp như sau: Nằm nghỉ: Nằm nghỉ từ 1 đến 3 ngày đối với các trường hợp đau ít. Nằm nghỉ từ 3 đến 7 ngày đối với các trường hợp đau nhiều.
Thuốc men: Thuốc giảm đau thông thường, thuốc chống viêm không phải Corticosteroids, thuốc giãn cơ, thuốc chống viêm có Corticosteroids.
Nếu điều trị bảo tồn không hiệu quả thì phải can thiệp bằng phẫu thuật tại các BV có chuyên khoa phù hợp. Việc tập luyện phục hồi chức năng cần được thực hiện càng sớm càng tốt.
Việc tập luyện chủ động này rất quan trọng và là điểm mấu chốt đối với điều trị đau thắt lưng cấp tính, phòng ngừa đau thắt lưng mạn tính và các biến chứng đau thắt lưng-đau thần kinh tọa, hội chứng chùm đuôi ngựa.
Ngay sau khi bớt đau, bệnh nhân phải tích cực tập các bài tập phục hồi chức năng để lấy lại sự cử động, sức mạnh cơ bảo vệ thắt lưng, sự dẻo dai của cột sống, nhờ thế mà cột sống sẽ tránh được tổn thương lần nữa và bệnh nhân sẽ tránh được những cơn đau tái đi tái lại.
Sau đó bệnh nhân cần được hướng dẫn các bài tập năng động hơn để tăng tính dẻo dai và kết hợp các công việc nặng hơn.
Các bài tập tăng sức mạnh cơ và cố định vững cột sống thắt lưng chủ yếu là tập 2 nhóm cơ đối kháng nhau: nhóm cơ bụng và nhóm cơ cạnh cột sống, nhóm cơ mông và nhóm cơ tứ đầu đùi.
Sự tích cực tập luyện sẽ mang lại kết quả nhiều hơn trong việc phòng ngừa bệnh tái đi tái lại so với việc thụ động, không tập luyện. Bệnh nhân nhờ thế mà trở lại với công việc thường ngày sớm hơn và tránh được khả năng tái phát.
Khi điều trị đau thắt lưng mạn tính cần áp dụng các phương pháp tương tự như trên và tập luyện phục hồi tích cực, chủ động.
Để phòng ngừa đau thắt lưng như thế nào chúng ta phải luôn luôn chú ý giữ tư thế sinh hoạt và lao động đúng.
Đây chính là biện pháp phòng ngừa hữu hiệu nhất. Những tư thế tuy đơn giản nhưng rất cần được quan tâm giữ cho đúng là: nằm, ngồi, đứng, đi, nhìn quanh, mặc quần áo, mang giày, làm vệ sinh, làm việc nhà, lên xuống thang lầu, lên xuống xe, nhấc vật nặng, mang xách vật nặng, tư thế tốt trong khi làm việc, tư thế và trọng lượng cơ thể, tư thế và động tác chơi thể thao…
Càng lớn tuổi, càng phải chú ý giữ tư thế tốt vì cột sống của người có tuổi không còn mềm dẻo như khi còn trẻ. Nên tránh các động tác cầu kỳ mang tính kỹ thuật không phục vụ cho sức khỏe, mà ngược lại có thể gây tai biến nguy hiểm. (Theo GS.TS Nguyễn Lân Dũng Nông nghiệp online).

Bạn nên đi khám tại chuyên khoa xương khớp và điều trị theo chỉ định của Bác sĩ. Khi bệnh thuyên giảm nên luyện tập để bệnh không tái phát.

Phương pháp điều trị đau lưng hiệu quả

Bệnh đau lưng gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất ở lứa tuổi  30-60. Có khoảng 80% trường hợp bị đau lưng lần đầu không rõ nguyên nhân, chỉ có 6 - 8% trường hợp do bị lệch đĩa đệm cột sống. Có  trên 50% bệnh nhân đau lưng khỏi trong vòng 2 tuần, nhưng tỷ lệ tái phát khá cao sau một tháng trở lên; từ 5-10% bệnh nhân bị đau vùng thắt lưng cấp chuyển thành mạn tính. Cột sống thắt lưng phải nâng đỡ sức nặng của phần trên cơ thể nên dễ bị đau do tổn thương phần mềm hoặc xương sống. Để trị bệnh, bạn cần phải biết nguyên nhân gây nên bệnh đau lưng là gì?
 
1. Nguyên nhân gây nên bệnh đau lưng.
-  Gãy ép nén cột sống do loãng xương.
 - Sự co thắt cơ (co rút cơ).
 - Đĩa đệm vỡ hoặc thoát vị.
 - Hẹp ống sống (hẹp ống tủy sống).
 - Vẹo cột sống (như vẹo cột sống hay gù), có thể do di truyền và thấy ở trẻ em hoặc thiếu niên.
 - Căng hoặc rách các cơ hay dây chằng đỡ lưng.
 - Động mạch chủ bị phình bóc tách và rò rỉ.
 - Các tình trạng viêm khớp, chẳng hạn như viêm xương khớp, viêm khớp vảy nến, và viêm khớp dạng thấp.
 - Ung thư  liên quan đến cột sống.
 - Đau nhức Fibromyalgia (Tình trạng mạn tính gây đau, co cứng và nhạy cảm với các kích thích của cơ, dây chằng và khớp).
 - Nhiễm trùng cột sống (viêm tủy xương, viêm đĩa giãn khớp, áp xe).
 - Nhiễm trùng thận hay sỏi thận.
 - Các vấn đề liên quan đến thai kỳ.
 - Rối loạn kinh nguyệt.
 - các bệnh về thần kinh như hội chứng yên ngựa, viêm màng nhện…
 
Loại thứ hai tuy ít gặp nhưng lại đáng ngại hơn, khi đó đau lưng chỉ là triệu chứng của các bệnh như: phình động mạch, ung thư từ nơi khác di căn vào xương sống, ung thư tủy sống, bệnh ankylosing spondylitis, thường bị ở đoạn dưới thắt lưng làm cho gân quanh các đốt xương sống bị vôi hóa làm cử động không được và đau lưng; khối u, áp-xe cạnh cột sống, áp-xe ngoài màng cứng, bệnh thận, loét ống tiêu hóa...

Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh đau lưng. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp mà biểu hiện đau nặng nhẹ khác nhau và cách trị bệnh do đó cũng khác nhau. Có những bệnh chỉ cần đau 1 lúc là hết, hay uống 1 viên thuốc, bấm huyệt 1lần là khỏi. Bên cạnh đó, có những bệnh chữa nhiều lần, uống nhiều thuốc mà không khỏi. Vậy đâu là cách chữa trị hiệu quả cho mỗi loại bệnh?

Điều đầu tiên là bạn phải xác định nguyên nhân gây nên bệnh đau lưng của mình là gì trước khi trị bệnh.
 Cách chuẩn đoán bệnh đau lưng:
 Bước chuẩn đoán này rất quan trọng, bởi khi bạn đã xác định được nguyên nhân gây nên bệnh của mình là gì rồi, bạn sẽ tìm được phương pháp điều trị đau lưng hiệu quả cho mình.
 Khi bạn cảm thấy đi mạnh đau tăng, nghỉ ngơi giảm đau thì có thể bạn đang mắc phải bệnh  hẹp ống tủy.
 
Những điểm đau có tính chất di động, đau ở vùng xương cùng chậu và mào chậu: đau cơ mạc.
 Tăng nhạy cảm ở vùng lõm của lưng, đau tăng lên khi gấp cẳng chân vào, khi nâng và ấn vào giữa khớp gối bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, đau lan xuống chân: Căng giãn xương cùng chậu do bị đứt các sợi của khớp cùng chậu gây ra.

 Hạn chế động tác nâng chân ở tư thế duỗi thẳng, giảm phản xạ gân gót, giảm cảm giác mặt sau cẳng chân và cạnh ngoài bàn chân, động tác gấp gan bàn chân và ngón cái yếu: Thoát vị đĩa đệm.

 Đau tăng khi ho, hắt hơi, vặn mình, giảm đau khi nằm thẳng: chệch đĩa đệm.

 Khi đứng thẳng và đi lại đau tăng: trượt đốt sống.
 
Đau cạnh cột sống lan tỏa ở cả hai phía của cột sống, có thể thấy tăng nhạy cảm đau ở giữa mỏm gai đốt sống hoặc ở vùng diện khớp của đốt sống: chấn thương của phần diện khớp, căng giãn cơ, hoặc là các vết rách nhỏ của vòng xơ đĩa đệm.

 Cách điều trị đau lưng

 Khi có dấu hiệu của bệnh đau lưng bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để xác định được bệnh của mình, từ đó bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn cách chữa trị hiệu quả.
 Trừ những trường hợp bệnh đặc biệt, có thể áp dụng một hoặc phối hợp các phương pháp sau đây để điều trị bệnh đau lưng: dùng vật lý trị liệu không dùng thuốc; dùng các thuốc trị đau lưng; phẫu thuật.
 Tập thể dục:
 Nhiều bệnh nhân đau lưng khi đứng hay ngồi lâu dễ bị đau tăng nhưng khi nằm nghỉ thì hết đau. Tập thể dục nhẹ nhàng cho cơ lưng hoạt động điều hòa nhiều khi đã khỏi bệnh.
 
Nằm nghỉ ngơi:
 Tư thế nằm ngửa thả lỏng người thoải mái trên giường cứng, không nằm giường có đệm mềm để tránh đè ép vào mạch máu và cơ. Đảm bảo nguyên tắc giữ đường cong sinh lý cột sống, đầu, vai, mông, gót chân chạm giường.

 Dùng một gối lót dưới cột sống cổ, chú ý không được kê gối trên đầu. Một gối mỏng kê dưới lưng. Một gối kê dưới kheo. Sau 30 phút, nhẹ nhàng xoay nghiêng người để thay đổi tư thế. Khi dậy, xoay người nằm nghiêng để dậy từ từ. Phương pháp có thể kéo dài tối đa trong 3 ngày, nếu không khỏi thì cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa. Đây cũng là một trong những phương pháp điều trị bệnh đau lưng hiệu quả.

Chườm nóng:

 Dùng khăn tẩm nước nóng vừa phải đắp lên cột sống lưng trong vòng 30 phút để làm giãn cơ, dây chăng, mạch máu. Phương pháp này chỉ áp dụng trong 24 giờ đầu tiên.

Chườm lạnh:

 Dùng túi đựng nước đá chườm lên cột sống lưng trong vòng 30 phút, có tác dụng co mạch, làm giảm đau tức thì. Phương pháp chỉ áp dụng khi đau trong vòng 24 tiếng.
 
Vật lý trị liệu:
 Vật lý trị liệu giúp bệnh nhân chóng bình phục, khi đã bớt đau nên thực hiện tập vận động nhẹ tại nhà; Châm cứu, kỹ thuật thư giãn, kéo giãn cột sống, chạy điện kích thích thần kinh, xoa bóp bấm huyệt... cũng có nhiều hiệu quả trong việc chữa khỏi bệnh đau lưng.

Thuốc điều trị bệnh đau lưng:
 
Có thể dùng một trong các thuốc sau để chữa đau lưng: thuốc giảm đau chống viêm như panadol, aspirin, indomethacin, diclofenac,celebrex... Trường hợp đau nặng, khi dùng các thuốc giảm đau và chống viêm không kết quả, có thể dùng thuốc tiêm chống viêm loại steroid, phải dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Phẫu thuật:
 Những trường hợp cần được điều trị bằng phẫu thuật như: lệch đĩa đệm cấp tính có ảnh hưởng tới thần kinh; dây thần kinh bị chèn ép như đau thần kinh tọa, gai cột sống, gãy đốt sống…
 Trên đây là  một số phương pháp điều trị đau lưng hiệu quả. Để phòng ngừa đau lưng, cần tránh các tư thế sai như đứng lom khom, ngồi không thẳng, rướn người mang xách vật nặng...
 
Minh Phương (tridaulung.com)

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng

Đau lưng nhất là vùng thắt lưng là một bệnh kinh điển của loài người. Đau lưng sẽ đi theo bạn theo năm tháng nếu không có cách điều trị hiệu quả. Vậy có cách nào điều trị bệnh đau lưng không? và làm sao để phòng không bị đau lưng tái phát?
Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng

Dấu hiệu đau vùng thắt lưng

Vùng thắt lưng là vùng lưng dưới, bắt đầu từ dưới lồng ngực đến xương chậu. Đây là vùng dễ tổn thương nhất và hầu như tất cả loài người ai cũng từng bị những cơn đau thắt lưng hành hạ. Tuy nhiên những cơn đau thắt lưng thường ngày càng đỡ hơn và luôn có cách điều trị hiệu quả. Dấu hiệu của cơn đau thắt lưng gồm
  • Đau lưng cấp tính xảy ra đột ngột, thường sau một chấn thương thể thao hoặc nâng vật nặng.
  • Đau âm ỉ vùng 2 bên hông với cảm giác bị đâm, bắn sau lưng.
  • Đau đột ngột, cấp tính làm bạn khó khăn khi đi lại hoặc đứng thẳng.
  • Đau thắt lưng khó xác định vị trí, đau lan toả đi kèm với co cứng khối cơ chung thắt lưng, đau sâu trong ổ bụng thường do các căn nguyên nội tạng ở trong ổ bụng hoặc trong hố chậu.
  • Lúc đầu đau một bên hông sau đó đau lan xuống mông, đùi và cẳng chân
  • Đau kiểu rễ lan xuống chân chứng tỏ có chèn ép hoặc tổn thương các rễ thần kinh vùng thắt lưng
  • Cơn đau kéo dài hơn ba tháng là đau lưng mãn tính. Nếu cơn đau của bạn không có dấu hiệu giảm trong vòng 3 ngày bạn nên thăm khám ​​bác sĩ.

Khi nào cần đến gặp bác sỹ

Khi gặp những dâu hiệu sau bạn nên đi gặp bác sỹ để thăm khám tình trạng bệnh:
  • Cơn đau thắt lưng lan đến chân
  • Có cảm giác tê, kim châm hay đau nhói ở chân
  • Có cảm giác yếu chân và không thể đứng dậy trên bàn chân
  • Mất kiểm soát tiêu tiểu (thường gặp ở các chứng đau lưng nặng)
Bạn cần đi khám bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc khoa khớp để được hướng dẫn điều trị một cách đúng đắn.

1. Chăm sóc vùng lưng bị đau:

Khi mang vác vật nặng không đúng tư thế lưng sẽ bị đau do căng cơ, thường sẽ tự phục hồi, nhưng bạn có thể lấy một miếng đệm nóng chườm phần lưng đau hoặc tắm nước ấm có thể làm giảm cơn đau tạm thời. Tuy nhiên đôi khi đau lưng có thể liên quan đến các đĩa đệm bị lồi ra hoặc vỡ. Nếu một đĩa đệm phồng lên hoặc vỡ, ép trên dây thần kinh tọa, cơn đau có thể chạy từ mông xuống một bên chân. Cơn đau này được gọi là đau thần kinh tọa.
Khi bị đau lưng do căng cơ bạn cũng không nên nằm một chỗ quá 1-2 ngày sẽ làm giảm tính linh hoạt của lưng, lưng sẽ càng đau nặng hơn.

2. Tập yoga:

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Một phương pháp rất hiệu quả khi chữa đau bệnh đau lưng là tập yoga
Yoga là một phương pháp toàn diện tác động đến toàn bộ cơ thể để chống lại và điều trị đau lưng. Việc cải thiện sức mạnh của toàn bộ cơ thể là rất cần thiết vì đau lưng không chỉ gây ra bởi các vấn đề ở lưng mà còn các bộ phận khác như hông, chân.
Đối với những người mới bị đau lưng và căng cứng cơ lưng hoặc những ai muốn phòng ngừa chúng thì chương trình Yoga cho người mới là một chương trình an toàn và hiệu quả. Còn những người bị đau lưng mạn tính thì nên tham khảo ý kiến các chuyên gia bác sĩ trước khi theo chương trình Yoga nào và cần có sự hướng dẫn, giám sát của các huấn luyện viên Yoga có kinh nghiệm.

3. Xoa bóp quanh cột sống:

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Phương pháp xoa bóp cột sống điều trị đau lưng bằng cách tạo áp lực lên bàn tay của họ đến xương và các mô xung quanh vùng lưng dưới. Còn xoa bóp giác hơi các chuyên gia sẽ dùng những chiếc cốc đã được hơ lửa để có thể hút và nâng các mô cơ vùng lưng
Một số chuyên gia khác lại sử dụng bộ chân không: đặt một chiếc cốc lên cơ thể rồi hút hết không khí bằng máy bơm rồi sau đó di chuyển chiếc cốc và thực hiện xoa bóp.
Tuy nhiên phương pháp xoa bóp cột sống chữa đau lưng này không phải ai cũng phù hợp, nó rất hiệu quả với những người bị đau lưng do căng cơ, co cơ nhưng nếu bệnh nhân có khối u nhiễm trùng và gãy xương thì không thể dùng phương pháp này

4. Massage trị liệu

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Một số các nghiên cứu cho thấy massage có thể giúp giảm đau lưng mãn tính.  Sau 10 tuần, những người massage hàng tuần ít đau và có khả năng đi lại và thực hiện các hoạt động hàng ngày tốt hơn so với những người chỉ chăm sóc kiểu truyền thống. Điều này đúng với mọi kiểu massage và lợi ích kéo dài ít nhất sáu tháng.

5. Châm cứu, bấm huyệt

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Châm cứu là một phương pháp điều trị đã xuất hiện khá lâu bắt nguồn từ Trung Quốc, Thuật châm cứu sử dụng một chiếc kim nhỏ đâm vào một số phần của cơ thể để kích thích và điều khiển dòng năng lượng chảy khắp cơ thể.
Nguyên lý của thuật châm cứu là cây kim được sử dụng để tác động vào điểm kinh tuyến của cơ thể, nơi dòng năng lượng chảy qua. Vì thuật châm cứu chủ yếu để giải quyết các cơn đau lưng, rất nhiều bệnh nhân đau lưng rất bất ngờ khi được châm cứu vào phần khác của cơ thể chứ không phải lưng như chân hoặc cổ. Điều này là do năng lượng chảy từ bộ phận khác của cơ thể có tác động mạnh hơn lên các cơn đau lưng.

6. Dùng thuốc

Để giảm đau hoặc cắt đứt cơn đau tạm thời người ta hay dùng thuốc giảm đau như acetaminophen, ibuprofen, hay naproxen. Đối với cơn đau dữ dội hoặc đau mãn tính, bác sĩ có thể đề nghị thuốc theo toa. Ngoài ra sử dụng các thuốc hỗ trợ điều trị bệnh đau lưng có nguồn gốc thiên nhiên như Artrex cũng là một cách hiệu quả.

7. Tiêm vào lưng

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Nếu các phương pháp điều trị đơn giản và thuốc không giúp ích, bác sĩ có thể đề nghị tiêm vào lưng. Một lộ trình điều trị vào thứ được gọi là khối rễ thần kinh, nhắm vào các dây thần kinh bị kích thích. Tiêm cho bệnh đau lưng thường chứa thuốc steroid.

9. Vật lý trị liệu

Tổng hợp phương pháp điều trị và phòng bệnh đau lưng
Nếu đau lưng khiến bạn không thể hoạt động trong một thời gian dài, một chương trình phục hồi chức năng có thể giúp bạn tăng cường cơ bắp của bạn và giúp bạn trở lại hoạt động hàng ngày. Vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn các bài tập căng dài cơ thể, các bài tập sức mạnh, bài tập cardio (bài tập thể hình tốt cho tim mạch) cường độ thấp sẽ giúp bạn gọn gàng mà không ảnh hưởng đến lưng.

10. Tập các bài tập giúp tăng cường lưng

Hãy áp dụng những bài tập thể dục phù hợp cho lưng của bạn, có thể dùng các bài tập gấp và kéo dài người. Trong bài tập gấp, bạn cúi về phía trước để căng các cơ bắp của lưng và hông.
Trong bài tập kéo dài, bạn uốn cong lưng về phía sau để phát triển các cơ bắp hỗ trợ cột sống. Một ví dụ là nâng chân trong khi dựa trên phần dạ dày của bạn. Nếu bạn bị đau lưng, hãy nhờ bác sỹ tư vấn dùng các bài tập an toàn cho bạn.

11. Phẫu thuật :

Khi mức độ đau lưng của bạn đã kéo dài trầm trọng, bạn không thể đứng lên đi lại hoặc làm bất kỳ công việc gì ảnh hưởng đến học tập và làm việc thì chỉ còn cách là phẫu thuật. Tùy thuộc vào nguyên nhân đau lưng do thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, viêm cột sống dính khớp, hay gai vôi cột sống…bác sỹ sẽ phẫu thuật để phục hồi chức năng lưng này.

Phòng ngừa đau lưng như thế nào?

Không có phương pháp nào chắc chắn bạn sẽ không bị đau lưng khi đến tuổi trung niên. Tuy nhiên ngay từ bây giờ nếu bạn giữ một chế độ ăn uống cũng như luyện tập khoa học thì nguy cơ bị đau lưng của bạn cũng giảm đi đáng kể. Phòng bệnh đau lưng có thể áp dụng các phương pháp sau
  • Duy trì một chế độ tập luyện và ăn uống phù hợp
  • Nâng vật nặng bằng chân, không nâng bằng lưng.
  • Tránh để tình trạng tăng cân, béo phì
  • Hãy chắc chắn rằng vị trí làm việc của bạn không góp phần tạo nên cơn đau cho bạn.
  • Duy trì và thực hiện tư thế chính xác nhất là trong nâng, bê, nhặt vật nặng.
  • Tránh một cách tối đa các hoạt động ảnh hưởng tới lưng.
  • Tập thể dục thường xuyên như bơi lội, đi bộ nên ít nhất cũng đi bộ mỗi ngày.
  • Luôn giữ cột sống thẳng, nên sử dụng các dụng cụ hỗ trợ nếu cần thiết.
  • Không ngồi hoặc đứng quá lâu.
Điều trị đau lưng cần thường xuyên và liên tục mới có thể giúp giải quyết giảm đau lưng một cách hiệu quả, Phòng bệnh đau lưng để không mắc các bệnh xương khớp khác như thoái hóa cột sống hay thoát vị đĩa đệm và cải thiện sức khỏe, chất lượng cuộc sống để bệnh tránh tái phát sau này. Hãy luôn nhớ rằng ” phòng bệnh hơn chữa bệnh “, nếu bạn may mắn chưa bị đau lưng hoặc cảm thấy mình có nguy cơ bị đau lưng thì tốt nhất là thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng tránh.

Các dấu hiệu mắc bệnh thoát vị đĩa đệm

Các dấu hiệu mắc bệnh thoát vị đĩa đệm hầu như rất mơ hồ, đôi khi chúng ta nghĩ chỉ là những cơn đau lưng, đau mông đột đơn giản nhưng thực tế những triệu chứng đây báo hiệu giai đoạn đầu của thoát vị đĩa đệm. Sau đây là một số dấu hiệu thường gặp bạn nên lưu ý.
Các dấu hiệu mắc bệnh thoát vị đĩa đệm
Sau khi bị trượt ngã đập mông xuống đất, sau một khuân vác nặng, sau một cúi gập lưng đột ngột, người bệnh thường triệu chứng sau:

1. Triệu chứng đau

Đau là dấu hiệu lúc nào cũng có và xuất hiện đầu tiên nhất, đau có thể từ cột sống cổ xuống hai tay hoặc đau từ cột sống thắt lưng xuống hai chi dưới, đau giống như kéo căng một sợi dây, đau liên tục khi đứng khi đi có thể giảm khi nằm nghỉ nhưng không bớt hẳn, đau không giảm khi uống thuốc.

2. Triệu chứng tê bì

Tê tùy vị trí rễ thần kinh bị chèn ép, như tê mặt ngoài bàn chân và gót chân, mặt ngoài bắp chân hoặc mu bàn chân, mặt trước xương chày, mặt trước đùi.
Cảm giác tê bì có thể có hoặc không thường xuất hiện sau đau.

3. Triệu chứng teo cơ, yếu liệt

Đây là triệu chứng thường xuất hiện muộn nhất sau một thời gian khá dài bạn có thể nhận thấy một tay, một chân hay hai tay hai chân teo nhỏ làm đi lại khó khăn, lâu hơn nữa có thể bạn sẽ không đi lại được.
Nếu tất cả những triệu chứng trên rõ ràng thì có thể không cần kiểm tra thêm trong thời gian ban đầu. Đôi khi có thể làm thêm một số cận lâm sàng như MRI hoặc CT được dùng để củng cố chẩn đoán.

4. Các triệu chứng của một đĩa đệm thoát vị:

Có thể có một đĩa đệm thoát vị mà không biết – hoặc đĩa đệm thoát vị phồng đôi khi hiển thị trên hình ảnh sống của những người không có triệu chứng của một vấn đề đĩa. Nhưng một số đĩa đệm thoát vị có thể đau đớn. Các dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất của một đĩa đệm thoát vị là:
  • Đau thần kinh tọa, Đôi khi có cảm giác kiến bò và tê, bắt đầu vào mông kéo dài xuống phía sau hoặc bên cạnh một chân.
  • Đau, tê hay yếu ở lưng dưới và một chân, hoặc ở cổ, ngực, vai hoặc cánh tay.
  • Đau lưng hay đau chân nặng hơn khi ngồi, ho hoặc hắt hơi

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống

Triệu chứng thường gặp của thoái hóa cột sống thường xuyên bị đau lưng, lưng bị vẹo vọ hoặc bị còng xuống, dáng đi không bình thường cảm giác khó chịu gây bức bối trong cơ thể, nhiều khi đau cả sang vùng khác như vai, thần kinh tọa, đau hông và đùi đến mức không thể đi lại được.
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống

Các nguyên nhân bệnh thoái hóa cột sống

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thái hóa cột sống. Thông thường thoái hóa cột sống xuất hiện ở những người từ 35, 40 tuổi trở lên.
Nguyên nhân khách quan :
  • Tuổi càng cao cột sống bị lão hóa dần: Cột sống là khung đỡ của toàn bộ cơ thể. Theo năm tháng, do ảnh hưởng từ môi trường, chế độ ăn uống, tư thế vận động, sinh hoạt, luyện tập và chịu sức nặng cơ thể mà bị yếu đi, lão hoá và sức nâng đỡ kém.
  • Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm.
  • Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.
Nguyên nhân chủ quan:
  • Do điều kiện sống khó khăn, chế độ ăn uống không hợp lý, không đầy đủ, thiếu chất.
  • Do chế độ làm việc quá sức, lao động nặng quá sớm.
  • Mang vác, gồng gánh nặng từ lúc 12, 13 tuổi, khi mà khung xương còn đang trong giai đoạn phát triển, chưa định hình, hoàn thiện.
  • Phương pháp tập luyện thể dục, thể thao không hợp lý.
  •  Thường xuyên mang, vác, đẩy, kéo các vật nặng không đúng tư thế.
  • Ngồi học, ngồi làm việc trong thời gian lâu cùng những động tác uốn, cong sai qui cách hay thậm chí việc thiếu ngủ cũng là các nguyên nhân gây ra thoái hóa cột sống.
  • Béo phì khiến cột sống luôn phải gắng đỡ cơ thể cũng là một nguyên nhân dẫn đến bệnh thoái hóa khớp.

Triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống:

  • Triệu chứng rõ nhất của bệnh thoái hóa cột sống là những cơn đau lưng xuất hiện thường xuyên, âm ỉ ngày này qua ngày khác, đau chủ yếu ở vùng thắt lưng và cổ gáy.
  • Cảm giác khó chịu kèm theo mất ăn, mất ngủ, gầy rộc đi, sức làm việc giảm sút và ảnh hưởng đến sinh hoạt chung của cả mọi người xung quanh.
  • Đôi khi có những cơn đau cấp tính khiến bạn cảm thấy nhói buốt, đau cả sang những vùng khác như vai, thần kinh toạ, đau hông và đùi đến mức không thể đi lại lâu được.
  •  Cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên.
  • Khám chỉ thấy các cử động ở cổ bị hạn chế (nặng), có thể cảm giác cứng gáy, có điểm đau khi ấn vào các gai xương và các mỏm ngang của cột sống cổ, chụp X-quang cột sống cổ thấy mất đường cong sinh lý, hẹp đĩa liên đốt, biến dạng ở thân đốt, có các gai xương.
  •  Với chứng thoái hóa đốt sống cổ ở cao, người bệnh còn có triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt.
  • Một số trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tủy sống và dây thần kinh liên chi, gây tê bì bàn tay, bàn chân. Nếu để lâu không chữa trị có thể dẫn đến teo cơ, bại liệt.

Dấu hiệu bệnh thoái hóa khớp gối và cách điều trị

Khớp gối là khớp rất quan trọng, gánh toàn bộ cơ thể và là khớp vận động nhiều nhất chính vì thế nó rất dễ bị thoái hóa. Khi bị thoái hóa khớp gối người bệnh sẽ bị giảm chức năng sinh hoạt hằng ngày, gây khó khăn trong vận động, đi lại, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vì thế cần phát hiện sớm bệnh để ngăn ngừa quá trình thoái hóa thêm, hạn chế tàn phế xảy ra.
Dấu hiệu bệnh thoái hóa khớp gối và cách điều trị

1. Triệu chứng của bệnh thoái hoá khớp gối

  • Người bị bệnh thoái hoá khớp gối thường có cảm giác đau vùng khớp gối, lúc đầu đau nhẹ nhàng, đau chủ yếu về đêm.
  • Đôi khi cảm giác cứng khớp gối, nhất là sáng sớm lúc vừa ngủ dậy, sau một lúc đi lại nghỉ ngơi thấy đỡ đau hơn, thấy dễ chịu hơn.
  • Đau quanh khớp gối, đôi khi chỉ một vài điểm, đau tăng hơn khi đi lên cầu thang hoặc khi ngồi xổm xuống.
  • Có khi khớp gối bị sưng lên, chứa nhiều dịch bên trong mà nhiều người gọi là tràn dịch khớp. Nếu chọc hút thì đau sẽ giảm xuống nhưng mấy ngày sau khớp sưng trở lại.
  • Những trường hợp nặng khớp gối bị biến dạng vẹo vào trong, mà nhiều người gọi là chân vòng kiềng.
  • Người bệnh đi đứng rất đau, phải dùng khung hoặc nạng hổ trợ. Gập duỗi gối bị hạn chế.

2. Điều trị bệnh thoái hóa khớp gối bằng vật lý trị liệu

Điều trị vật lý trị liệu không chỉ giảm đau, giảm phù nề, tăng lực cơ, tăng tầm vận động khớp gối mà còn phục hồi các chức năng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.
  • Giảm đau, tăng tuần hoàn: chiếu đèn hồng ngoại, chườm nóng, chiếu thấu nhiệt vi sóng, điều trị bằng các dòng điện giảm đau (dòng Ten, dòng giao thoa…), sóng siêu âm giảm đau, kháng viêm, làm mềm tổ chức tổn thương xơ sẹo trong sâu, hướng dẫn sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại, lên xuống cầu thang.
  • Huấn luyện cơ, tập mạnh các nhóm cơ gập duỗi khớp gối, các nhóm cơ gập duỗi dang áp khớp hông để hỗ trợ khớp gối tùy vào lực cơ người bệnh, gia tăng tầm vận động khớp gối, độ di động xương bánh chè: kỹ thuật P.N.F, tập đề kháng bằng tay, bằng tạ, dây thun co giãn, tập di động xương bánh chè, tập chịu sức, lên xuống cầu thang.
  • Với người bị thoái hóa khớp gối thì việc giảm cân, thay đổi lối sống như tránh ngồi xổm, tránh ngồi xếp bằng, hạn chế leo cầu thang hay leo dốc, hạn chế khiêng vác nặng là chuyện cần làm suốt đời. Có thể mang nẹp gối trong giai đoạn đang bị đau, nhưng sau đó cần phải tập cơ tứ đầu để có một khớp gối vững khi đi đứng, vì khi bị đau gối bao giờ cơ tứ đầu đùi cũng bị teo nhỏ.

Bệnh đau lưng – Phòng ngừa như thế nào?

Đau lưng là bệnh mà hầu hết ai cũng bị mắc phải, nguyên nhân gây bệnh đau lưng có thể là do các tư thế sai trong sinh hoạt lao động, có thể do bị bệnh thoái hoá xương khớp…Đau lưng gây khó khăn trong việc đi lại và làm việc, ảnh huởng tới cuộc sống sinh hoạt hàng ngày…Vì vậy cần có những biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn hoặc giảm bớt đau lưng.
Bệnh đau lưng   Phòng ngừa như thế nào?

Phương pháp phòng bệnh đau lưng

Hàng ngày, mọi người cần kiểm soát tư thế làm việc, sinh hoạt và tư thế nằm ngủ sao cho khoa học, hợp lý. Thường xuyên thay đổi tư thế làm việc, làm những động tác vươn vai giữa giờ có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa đau lưng do tư thế gây nên.
Để phòng ngừa đau lưng, cần tránh các tư thế sai như đứng lom khom, ngồi không thẳng, rướn người mang xách vật nặng… Khi có dấu hiệu đau lưng, nên đi khám ngay bác sĩ chuyên khoa cột sống để được hướng dẫn điều trị đúng đắn.
Khi ngủ giường phải rộng rãi để có thể trở người một cách thoải mái. Những người luôn ngủ trong một tư thế, không trở mình khiến một phần cơ thể máu huyết lưu thông kém, cơ bắp bị chèn ép, có nguy cơ dẫn đến đau lưng. Tư thế ngủ tốt nhất là nằm nghiêng hoặc nằm ngửa, tuy nhiên, cần phải thay đổi tư thế thường xuyên.
Trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, một số người thường có thói quen rụt cổ, khom lưng hoặc co hông… Những tư thế này tuy có lợi cho những công việc cụ thể nhưng do tư thế đơn điệu, một số cơ bắp nằm trong tình trạng co rút lâu, dễ dẫn đến mệt mỏi, thậm chí bị tổn thương.
Mỗi người ngay từ khi còn trẻ nên chú ý uốn nắn, sửa chữa tư thế làm việc sinh hoạt cho đúng. Đối với những người không thể thay đổi tư thế do tính chất công việc, giữa giờ làm việc nên nghỉ ngơi, thư giãn, làm một số động tác ngược với tư thế làm việc.
Chẳng hạn, với người làm việc thường xuyên khom lưng thì nên duỗi thẳng lưng, đối với người làm việc xoay hướng bên phải thì trong lúc nghỉ nên làm động tác xoay hướng về bên trái.
Khi thay đổi tư thế nên thực hiện từ từ, không được thay đổi đột ngột. Khi bị trẹo lưng cần phải làm động tác xoay lưng nhẹ nhàng trong phạm vi có thể. Nếu cần thiết có thể đến bác sĩ để khám và điều trị, không nên xoa nắn lưng một cách tùy tiện.
Một phương pháp khác có thể phòng ngừa đau lưng là tập luyện đi lùi. Tuy nhiên, khi tập luyện phải chọn nơi địa hình bằng phẳng, rộng rãi, tốt nhất là có hai người cùng tập luyện và cần phải kiên trì tập trong một thời gian dài. Thời gian và cường độ luyện tập phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bản thân, nên tiến hành tuần tự từ thấp lên cao, từ ít đến nhiều.

Đau lưng – Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.

Đau lưng là một bệnh lý rất thường gặp, nó xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân chủ yêu là do làm việc, ngồi, va chạm, hay do những hành động cũng như tư thế nghỉ ngơi hàng ngày sai tư thế.
Có khoảng 80% trường hợp bị đau lưng lần đầu không rõ nguyên nhân, chỉ có 6 – 8% trường hợp do bị lệch đĩa đệm cột sống. Có trên 50% bệnh nhân đau lưng khỏi trong vòng 2 tuần, nhưng tỷ lệ tái phát khá cao sau một tháng trở lên; từ 5-10% bệnh nhân bị đau vùng thắt lưng cấp chuyển thành mạn tính.
614695 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Đau lưng gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày
Cơn đau lưng có thể biến mất trong vài ngày, nhưng cũng có thể dẫn đến những hậu quả nặng nề và gây tàn phế. Căn bệnh này đang không ngừng gia tăng trong khi chi phí điều trị rất tốn kém. Bệnh đau lưng không những gây ảnh hưởng đến sinh hoạt đời thường mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt vợ chồng…Chính vì thế chúng ta không nên coi thường bệnh đau lưng.
Ngoài những nguyên nhân gây bệnh chúng tôi đã nói ở trên, dưới đây là một số nguyên nhân gây bệnh đau lưng nhiều nhất:
Loại thứ nhất: D o xương khớp bị tổn thương như: viêm tủy xương, hoại tử xương, viêm khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, khớp bị lão hóa, thoái hóa đĩa đệm cột sống, xoắn vặn vùng giãn đốt sống, chứng gù vẹo cột sống, gãy xương, loãng xương, trượt đốt sống, hẹp ống sống, gân hay là cơ bị rách, bị căng quá mức vì tai nạn hay vì cử động quá mạnh, hoặc đĩa đệm bị xô lệch, khe đốt sống bị hẹp lại… đều có thể sinh đau lưng.
614696 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Đau lưng do ngồi làm việc quá lâu với một tư thế và ngồi sai tư thế
Loại thứ hai: Tuy ít gặp nhưng lại đáng ngại hơn, khi đó đau lưng chỉ là triệu chứng của các bệnh như: phình động mạch, ung thư từ nơi khác di căn vào xương sống, ung thư tủy sống, bệnh ankylosing spondylitis, thường bị ở đoạn dưới thắt lưng làm cho gân quanh các đốt xương sống bị vôi hóa làm cử động không được và đau lưng; khối u, áp-xe cạnh cột sống, áp-xe ngoài màng cứng, bệnh thận, loét ống tiêu hóa…
Theo bác sĩ NGUYỄN KHẰC VIỆN (thuộc học viện quân y) một số triệu chứng đau lưng khác:
  • Nếu đau lưng phía trên kèm theo tức ngực, có ho kéo dài với sốt nhẹ, người bệnh sút cân kéo dài đó là dấu hiệu thường gặp trong bệnh lao.
  • Đau lưng ở vùng giữa, hay gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt thấy xương sống có chỗ gồ lên, có thể là lao cột sống.
  • Đau lưng ở đoạn dưới và đau nhiều sau khi mang vác nặng có thể do bong gân, giãn dây chằng.
614697 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Mang vác vật nặng làm bong gân, giãn dây chằng gay đau lưng.
  • Đau lưng nhiều ở đoạn cuối, xuất hiện một cách đột ngột khi nâng vật nặng hoặc khi vặn mình là nguyên do thoát vị đĩa đệm.
  • Đặc biệt đau vùng thắt lưng kèm theo một bên đùi hoặc bàn chân thấy đau, tê và yếu có thể do dây thần kinh bị kẹt hoặc gai đôi.
  • Ở những người có tác phong đứng ngồi sai tư thế để cho hai vai thõng xuống cũng là 1 nguyên nhân gây ra đau lưng.
  • Người có tuổi bị đau lưng lâu năm, kèm thêm làm việc chóng mệt, hay tối sầm mặt mày đó là dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống, gây hội chứng thiếu máu não.
  • Phụ nữ trong kỳ có kinh hoặc có thai thường đau ở vùng thắt lưng là chuyện bình thường.
  • Ngoài ra các bệnh nhiễm trùng đường ruột, ở thận, niệu quản, bàng quang người bệnh cũng cảm thấy đau lưng cấp hoặc mãn.
Do tính chất phức tạp và nhiều nguyên nhân có thể gây ra đau lưng. Vì vậy khi bị đau lưng chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân để có cách phòng và chữa hiệu nghiệm.

Một số cách điều trị đau lưng:

  • Dùng vật lý trị liệu không dùng thuốc.
  • Dùng các thuốc trị đau lưng.
  • Phẫu thuật.
  • Đau lưng do lao, do nhiễm trùng đường tiết niệu, đường mật thì cần phải chữa nguyên nhân.
  • Đau lưng thường, kể cả đau lưng ở phụ nữ có thai có thể chữa bằng cách sửa lại thói quen đứng, ngồi thẳng lưng hoặc nằm trên phản, giường cứng, không nằm đệm hoặc võng, thường xuyên tập luyện hoặc dùng châm cứu, bấm huyệt.
614698 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Một số động tác ngừa đau lưng cho bà bầu.
  • Trường hợp đau lưng do giãn dây chằng hoặc nghi trượt đĩa đệm cần để người bệnh nằm ngửa, bất động trong vài ngày, nên kê đệm ở chỗ khoeo chân và lưng, nên dùng các thuốc giảm đau uống kèm theo đắp khăn nóng.
Trong vài ngày nếu đau lưng không đỡ bạn nên đến phòng khám bệnh chuyên khoa để được khám và điều trị đặc hiệu.

Phòng ngừa bệnh đau lưng:

  • Để phòng ngừa đau lưng, cần tránh các tư thế sai như đứng lom khom, ngồi không thẳng, rướn người mang xách vật nặng…
  • Khi có dấu hiệu đau lưng, nên đi khám ngay bác sĩ chuyên khoa cột sống để được hướng dẫn điều trị đúng đắn.
  • Hàng ngày, mọi người cần kiểm soát tư thế làm việc, sinh hoạt và tư thế nằm ngủ sao cho khoa học, hợp lý.
614699 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
  • Thường xuyên thay đổi tư thế làm việc, làm những động tác vươn vai giữa giờ có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa đau lưng do tư thế gây nên.
  • Khi ngủ, giường phải rộng rãi để có thể trở người một cách thoải mái. Những người luôn ngủ trong một tư thế, không trở mình khiến một phần cơ thể máu huyết lưu thông kém, cơ bắp bị chèn ép, có nguy cơ dẫn đến đau lưng. Tư thế ngủ tốt nhất là nằm nghiêng hoặc nằm ngửa, tuy nhiên, cần phải thay đổi tư thế thường xuyên.
  • Trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, một số người thường có thói quen rụt cổ, khom lưng hoặc co hông… Những tư thế này tuy có lợi cho những công việc cụ thể nhưng do tư thế đơn điệu, một số cơ bắp nằm trong tình trạng co rút lâu, dễ dẫn đến mệt mỏi, thậm chí bị tổn thương.
  • Mỗi người ngay từ khi còn trẻ nên chú ý uốn nắn, sửa chữa tư thế làm việc sinh hoạt cho đúng. Đối với những người không thể thay đổi tư thế do tính chất công việc, giữa giờ làm việc nên nghỉ ngơi, thư giãn, làm một số động tác ngược với tư thế làm việc.
  • Khi thay đổi tư thế nên thực hiện từ từ, không được thay đổi đột ngột. Khi bị trẹo lưng cần phải làm động tác xoay lưng nhẹ nhàng trong phạm vi có thể. Nếu cần thiết có thể đến bác sĩ để khám và điều trị, không nên xoa nắn lưng một cách tùy tiện.
614700 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Tập thể dục thường xuyên cũng là một phương pháp ngừa đau lưng hiệu quả
  • Uống thuốc không phải là phương pháp tốt nhất trong việc phòng ngừa đau lưng. Một phương pháp khác có thể phòng ngừa đau lưng là tập luyện đi lùi.
  • Tuy nhiên, khi tập luyện phải chọn nơi địa hình bằng phẳng, rộng rãi, tốt nhất là có hai người cùng tập luyện và cần phải kiên trì tập trong một thời gian dài. Thời gian và cường độ luyện tập phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bản thân, nên tiến hành tuần tự từ thấp lên cao, từ ít đến nhiều.
Ngoài ra, cần lên kế hoạch chi tiết khi xử lý các hoạt động thường ngày:
Nâng vật nặng: cần ở vị trí gần vật, rồi dang rộng chân hơn vai tạo ra một thế vững chắc, cong đầu gối, căng cơ bụng, nâng bằng cơ cẳng chân giống như tư thế đứng. Không nên cố gắng nâng một vật quá nặng hoặc vật có kích thước lớn.
Giữ vật nặng: cần giữ khớp gối với tư thế hơi cong và để vật nặng tựa vào người, cong khớp gối và nâng vật lên bằng cơ cẳng chân. Không nên cong thắt lưng.
614701 Đau lưng   Nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh.
Một số tư thế di chuyển vật nặng và ngừa đau lưng
Di chuyển vật nặng: tránh chồm lên và đưa vật đến vị trí cần đưa. Phải giữ vật cần mang gần người để trọng tâm không bị lệch.
Khi ngồi: cần giữ độ cong sinh lý cho vùng thắt lưng. Nên ngồi trên ghế có phần tựa thắt lưng. Giữ cho đầu và vai thẳng. Để các dụng cụ làm việc ở trước mặt và ở độ cao phù hợp, tránh chồm về trước. Mỗi giờ nên thay đổi tư thế để giảm đau thắt lưng bằng cách bật người ra sau.

Các bài tập chống đau lưng:

Xoay cổ chân: di chuyển vùng mắt cá chân lên xuống. Lặp lại 10 lần.
Duỗi chân: nâng và trượt từ từ gót chân cho đến khi chân được duỗi thẳng. Lặp lại 10 lần.
Tập cơ bụng : đầu gối được nâng lên và hai tay đặt lên hạ sườn. Xiết chặt cơ bụng (hít vào thật sâu). Giữ trong 5 giây. Sau đó thở ra. Lặp lại 10 lần.
Tư thế tựa vào tường: đứng dựa vào tường sao cho lưng và chân nằm trên một đường thẳng, bước chân về phía trước 30 cm. Giữ cho cơ bụng thẳng đồng thời từ từ hạ thấp đầu gối xuống 45 độ. Giữ trong 5 phút. Chậm chậm chuyển về lại tư thế đứng ban đầu. Lặp lại 10 lần.
Nâng gót chân: đứng trên hai bàn chân. Từ từ nâng gót chân lên và hạ xuống. Lặp lại 10 lần.
Nâng thẳng cẳng chân: nâng một chân thẳng và giữ chân ở tư thế nâng lên. Căng cơ bụng và giữ thắt lưng ổn định. Từ từ nâng chân lên khoảng 15-30 cm và giữ trong vòng 1-5 giây. Hạ thấp chân xuống từ từ. Lặp lại mỗi bên 10 lần.
Động tác gập đầu gối để căng cơ ngực: giữ cho thân thẳng, dùng một tay nâng gối lên đến ngực. Giữ trong 2 giây. Trở về trạng thái nghỉ. Lặp lại động tác 5 lần mỗi bên.
Cơ gấp hông thẳng: nằm gần cạnh giường, giữ chân lên ngực và giữa. Hạ từ từ một chân và giữ chân cho đến khi cơ duỗi thẳng, căng giữ trong 20 giây. Thư giãn và làm lại động tác 5 lần
Bắt chéo chân: kéo gối lên trước ngực cho đến khi được duỗi thẳng, giữ yên trong 20 giây. Thả lỏng, lặp lại 5 lần mỗi lần một bên.

Chứng đau lưng: Nguyên nhân, cách phòng và điều trị

Bệnh đau lưng gặp ở mọi lứa tuổi những người là nhân viên văn phòng, lái xe, phi công, giáo viên, thợ may - những nghề phải ngồi hoặc đứng khom lưng lâu, ít hoạt động thể lực dễ mắc chứng đau vùng lưng, thắt lưng. Căn bệnh này thường xuất hiện từ tuổi trung niên. Nhóm thanh thiếu niên mải mê chơi games hay bị đau lưng từ trẻ, do để lưng làm việc lâu trong tư thế không đúng. Nhiều người đau lưng do va chạm, nằm ngồi, bê, khiêng vác, làm việc với máy tính, ngủ sai tư thế... khiến các dây chằng và mô mềm vùng thắt lưng bị giãn và cơn đau xuất hiện.
Có khoảng 80% trường hợp bị đau lưng lần đầu không rõ nguyên nhân, chỉ có 6 - 8% trường hợp do bị lệch đĩa đệm cột sống. Có trên 50% bệnh nhân đau lưng khỏi trong vòng 2 tuần, nhưng tỷ lệ tái phát khá cao sau một tháng trở lên; từ 5-10% bệnh nhân bị đau vùng thắt lưng cấp chuyển thành mạn tính.

Nguyên nhân gây Đau lưng

Phân loại

Các nguyên nhân sinh đau lưng thì nhiều, nhưng có thể phân làm hai loại.
1. Nguyên nhân do xương khớp bị tổn thương như: viêm tủy xương, hoại tử xương, viêm khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, khớp bị lão hóa, thoái hóa đĩa đệm cột sống, xoắn vặn vùng giãn đốt sống, chứng gù vẹo cột sống, gãy xương, loãng xương, trượt đốt sống, hẹp ống sống, gân hay là cơ bị rách, bị căng quá mức vì tai nạn hay vì cử động quá mạnh, hoặc đĩa đệm bị xô lệch, khe đốt sống bị hẹp lại... đều có thể sinh đau lưng.
2. Loại thứ hai tuy ít gặp nhưng lại đáng ngại hơn, khi đó đau lưng chỉ là triệu chứng của các bệnh như: phình động mạch, ung thư từ nơi khác di căn vào xương sống, ung thư tủy sống, bệnh ankylosing spondylitis, thường bị ở đoạn dưới thắt lưng làm cho gân quanh các đốt xương sống bị vôi hóa làm cử động không được và đau lưng; khối u, áp-xe cạnh cột sống, áp-xe ngoài màng cứng, bệnh thận, loét ống tiêu hóa...
Do tính chất phức tạp và nhiều nguyên nhân có thể gây ra đau lưng. Vì vậy khi bị đau lưng chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân để có cách phòng và chữa hiệu nghiệm.

Triệu chứng đau lưng

Nếu đau lưng phía trên kèm theo tức ngực, có ho kéo dài với sốt nhẹ, người bệnh sút cân kéo dài đó là dấu hiệu thường gặp trong bệnh lao. Đau lưng ở vùng giữa, hay gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt thấy xương sống có chỗ gồ lên, có thể là đau cột sống. Đau lưng ở đoạn dưới và đau nhiều sau khi mang vác nặng có thể do bong gân, giãn dây chằng. Đau lưng nhiều ở đoạn cuối, xuất hiện một cách đột ngột khi nâng vật nặng hoặc khi vặn mình là nguyên do thoát vị đĩa đệm. Đặc biệt đau vùng thắt lưng kèm theo một bên đùi hoặc bàn chân thấy đau, tê và yếu có thể do dây thần kinh bị kẹt hoặc gai đôi. Ở những người có tác phong đứng ngồi sai tư thế để cho hai vai thõng xuống cũng là 1 nguyên nhân gây ra đau lưng.
Người có tuổi bị đau lưng lâu năm, kèm thêm làm việc chóng mệt, hay tối sầm mặt mày đó là dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống, gây hội chứng thiếu máu não. Phụ nữ trong kỳ có kinh hoặc có thai thường đau ở vùng thắt lưng là chuyện bình thường. Ngoài ra các bệnh nhiễm trùng đường ruột, ở thận, niệu quản, bàng quang người bệnh cũng cảm thấy đau lưng cấp hoặc mãn.
Bạn cần phát hiện nguyên nhân gây bệnh một cách chính xác để có phương pháp chữa phù hợp.

Cách chữa trị đau lưng

Trừ những trường hợp đặc biệt, có thể áp dụng một hoặc phối hợp các phương pháp sau đây để điều trị bệnh đau lưng:
  • Dùng vật lý trị liệu không dùng thuốc.
  • Dùng các thuốc trị đau lưng.
  • Phẫu thuật.
  • Chữa bệnh gây đau lưng.
Đau lưng do lao, do nhiễm trùng đường tiết niệu, đường mật thì cần phải chữa nguyên nhân. Đau lưng thường, kể cả đau lưng ở phụ nữ có thai có thể chữa bằng cách sửa lại thói quen đứng, ngồi thẳng lưng hoặc nằm trên phản, giường cứng, không nằm đệm hoặc võng, thường xuyên tập luyện hoặc dùng châm cứu, bấm huyệt. Trường hợp đau lưng do giãn dây chằng hoặc nghi trượt đĩa đệm cần để người bệnh nằm ngửa, bất động trong vài ngày, nên kê đệm ở chỗ khoeo chân và lưng, nên dùng các thuốc giảm đau uống kèm theo đắp khăn nóng.
Trong vài ngày nếu đau lưng không đỡ bạn nên đến phòng khám bệnh chuyên khoa để được khám và điều trị đặc hiệu.

Phòng ngừa đau lưng

Để phòng ngừa đau lưng, cần tránh các tư thế sai như đứng lom khom, ngồi không thẳng, rướn người mang xách vật nặng... Khi có dấu hiệu đau lưng, nên đi khám ngay bác sĩ chuyên khoa cột sống để được hướng dẫn điều trị đúng đắn.Hàngngày, mọi người cần kiểm soát tư thế làm việc, sinh hoạt và tư thế nằm ngủ sao cho khoa học, hợp lý. Thường xuyên thay đổi tư thế làm việc, làm những động tác vươn vai giữa giờ có tác dụng tích cực trong việc phòng ngừa đau lưng do tư thế gây nên.
Khi ngủ, giường phải rộng rãi để có thể trở người một cách thoải mái. Những người luôn ngủ trong một tư thế, không trở mình khiến một phần cơ thể máu huyết lưu thông kém, cơ bắp bị chèn ép, có nguy cơ dẫn đến đau lưng. Tư thế ngủ tốt nhất là nằm nghiêng hoặc nằm ngửa, tuy nhiên, cần phải thay đổi tư thế thường xuyên.
Trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, một số người thường có thói quen rụt cổ, khom lưng hoặc co
hông... Những tư thế này tuy có lợi cho những công việc cụ thể nhưng do tư thế đơn điệu, một số cơ bắp nằm trong tình trạng co rút lâu, dễ dẫn đến mệt mỏi, thậm chí bị tổn thương.
Mỗi người ngay từ khi còn trẻ nên chú ý uốn nắn, sửa chữa tư thế làm việc sinh hoạt cho đúng. Đối với những người không thể thay đổi tư thế do tính chất công việc, giữa giờ làm việc nên nghỉ ngơi, thư giãn, làm một số động tác ngược với tư thế làm việc.
Chẳng hạn, với người làm việc thường xuyên khom lưng thì nên duỗi thẳng lưng, đối với người làm việc xoay hướng bên phải thì trong lúc nghỉ nên làm động tác xoay hướng về bên trái.
Khi thay đổi tư thế nên thực hiện từ từ, không được thay đổi đột ngột. Khi bị trẹo lưng cần phải làm động tác xoay lưng nhẹ nhàng trong phạm vi có thể. Nếu cần thiết có thể đến bác sĩ để khám và điều trị, không nên xoa nắn lưng một cách tùy tiện.
Uống thuốc không phải là phương pháp tốt nhất trong việc phòng ngừa đau lưng. Một phương pháp khác có thể phòng ngừa đau lưng là tập luyện đi lùi.
Tuy nhiên, khi tập luyện phải chọn nơi địa hình bằng phẳng, rộng rãi, tốt nhất là có hai người cùng tập luyện và cần phải kiên trì tập trong một thời gian dài. Thời gian và cường độ luyện tập phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bản thân, nên tiến hành tuần tự từ thấp lên cao, từ ít đến nhiều.

10 cách đơn giản chữa đau lưng

Thêm một số gia vị khi nấu, bỏ thuốc lá, cải thiện tư thế đứng - ngồi là những cách dễ dàng giúp bạn tránh đau lưng.
Theo Mirror, đau lưng là bệnh phổ biến thứ hai, sau đau đầu. Một vài cách đơn giản dưới đây có thể giúp cuộc sống của bạn dễ chịu hơn.
Dùng thuốc giảm đau
Dùng thuốc giảm đau dường như là một cách rõ ràng giúp bạn bớt bệnh nhưng nhiều người có khuynh hướng bỏ qua phương pháp này vì cho rằng thuốc sẽ che mất cơn đau và làm bệnh nặng thêm.
Thực tế, bạn sẽ không gặp bất cứ vấn đề nào trầm trọng hơn khi dùng thuốc. Nó đơn giản chỉ xoa dịu cơn đau, giúp bạn dễ dàng tìm cách đối phó thôi.
daulung2-jpg-1354938315-1354938391_500x0
Ảnh: B4tea.blogspot.com.
Tránh hoảng sợ
Không có gì khó hiểu về cảm giác lo lắng khi bị đau lưng. Bạn sợ cơn đau sẽ trở thành mãn tính? Nhưng trạng thái tiêu cực này lại khiến tình trạng của bạn tệ hơn.
Thực tế, ít khả năng bạn sẽ bị đau lưng lần nữa. Hầu hết các trường hợp đau lưng là không nghiêm trọng và các cơn đau sẽ cải thiện trong vòng 2 ngày đến 2 tuần.
Tránh thuốc lá
Hút thuốc sẽ làm giảm khả năng tự chữa lành vết thương, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và ảnh hưởng tới sự hấp thụ canxi của cơ thể. Vì thế, hãy ngừng hút thuốc khi bị đau lưng, dù bạn chỉ bị đau nhẹ hay mãn tính.
Giảm cân
Béo phì là một nguyên nhân phổ biến gây đau lưng bởi việc thừa cân sẽ gây áp lực lên cột sống. Nếu bạn bị đau lưng thường xuyên, cách chữa đơn giản có thể là giảm mỡ bụng để giảm áp lực lên cột sống.
Liệu pháp nóng - lạnh
Lợi ích của việc áp dụng liệu pháp nóng và lạnh có thể khác nhau với mỗi người. Nhưng kỹ thuật đơn giản này có giá trị đáng kể. Phương pháp lạnh như chườm đá giúp giảm viêm và sử dụng một chai nước nóng hay thứ gì đó ấm giúp làm mềm cơ và bớt đau đớn.
Massage
Đau lưng là lý do tốt để bạn ghé qua một salon làm đẹp và massage lưng. Nhẹ nhàng xoa và cọ xát các khu vực khó chịu sẽ kích thích sự lưu thông của hệ thống bạch huyết, từ đó giảm viêm nhiễm.
Cải thiện tư thế
Có những thói quen xấu như đi thõng vai xuống, ngồi quá lâu trước màn hình TV hay máy tính... có thể là nguyên nhân thường gặp nhất khiến bạn đau lưng.
Đứng thẳng, ngồi ở tư thế đúng có thể giúp giảm đau lưng đáng kể.
Tránh bắt chéo chân vì điều này khiến khung xương chậu bị vặn và cột sống có xu hướng vặn ngược lại để bù đắp.
Tập thể dục
Bạn càng năng vận động thì càng tốt. Tuy nhiên, nếu bạn là người tương đối thụ động, các cơ của bạn có thể sẽ yếu đi, và vận động mạnh sẽ dẫn tới tình trạng xương khớp không ổn định và bệnh càng xấu đi. Vì thế, hãy từ từ rèn thói quen thể dục, từ ít đến nhiều, từ nhẹ đến mạnh.
Thêm gia vị khi nấu
Thử cho thêm nghệ, gừng và ớt - 3 gia vị có đặc tính kháng viêm, sẽ giúp bạn giảm đau lưng đáng kể nếu sử dụng thường xuyên.  
Chọn giường tốt
Một phần ba đời bạn là ở trên giường, vì thế hãy chọn một cái giường và đệm tốt nhất, giúp lưng bạn được thoải mái. Lý tưởng nhất là nên thay đệm mới 10 năm một lần và tháng nào cũng nên bỏ đệm ra phơi nắng.
Vương Linh

Bệnh do... máy vi tính

Ngồi sai tư thế khi sử dụng máy tính trong thời gian quá lâu khiến nhiều người bị đau nhức bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, cánh tay, vai, cổ và lưng, đầu gối, thốn gan bàn chân...

Nhiều bệnh nhân đến với Phòng khám Đức Phúc còn rất trẻ và là những người sử dụng máy vi tính liên tục nhiều giờ với bàn ghế không phù hợp gây sai tư thế, khiến vẹo cột sống cổ, lưng… Bác sĩ cho biết các tư thế sai gây bệnh lý cột sống đôi khi trầm trọng nhưng đôi khi không biểu hiện triệu chứng rõ rệt hoặc có khi không có triệu chứng. Ngồi làm việc quá lâu khiến cho toàn thể cột sống chịu sức ép kéo dài, khi ngồi, sức ép trên cột sống lưng gấp 3 lần so với khi đứng, hậu quả gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, lưng. Do bị tác động liên tục nhiều tháng, năm, cơ thể cố gắng thích ứng cho đến khi không còn khả năng “chịu đựng” mới phát bệnh đau đớn tới mức uống hay chích thuốc cũng không bớt đau.

Tư thế ngồi làm việc với máy tính đúng, giúp người dùng không mỏi mệt. (Ảnh minh họa)
 
Bệnh do vận động lặp đi lặp lại
Khoảng 3-4 năm trước đây, P.L (TPHCM) bị nhức mỏi cánh tay phải do suốt ngày làm việc với máy vi tính trong điều kiện bàn ghế không phù hợp, ngồi không đúng tư thế. Ban đầu chỉ là những cơn nhức mỏi bình thường, nhưng dần dần cánh tay gần như bị xụi. Thời gian gần đây L. cảm thấy nhức mỏi toàn thân, nhất là vùng thắt lưng, cổ và bả vai. Ngoài ra, L. còn bị mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt và mệt mỏi kinh niên.
Đến với Phòng khám Đức Phúc, qua kết quả chụp X-quang, bác sĩ cho biết L. bị cong vẹo cột sống do ngồi làm việc sai tư thế. Ngoài ra, L. còn bị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Sau 6 lần điều trị và sử dụng gối DOCTORLOAN khoảng một tháng, đồng thời tập các tư thế làm việc và sinh hoạt đúng cách, bây giờ L. đã có thể ngủ ngon và không còn đau đầu, dù áp lực công việc nhiều. Cánh tay phải của L. bây giờ cũng đã… cầm chuột vi tính ngon lành.
Phòng bệnh
BS của Phòng khám Đức Phúc cho biết: “Chiều cao của mỗi người khác nhau, vì vậy phải biết điều chỉnh chiều cao của ghế ngồi để phù hợp với chiều cao mặt bàn, sao cho khi bạn làm việc viết lách, đọc, sử dụng vi tính,… chỉ cần nhìn bằng hai mắt xuống mà không phải cúi đầu, cổ. Cụ thể, nếu bàn thấp, ghế cao so với người sử dụng thì bạn sẽ phải cúi cổ, lưng, nếu bàn cao, ghế quá thấp – như trẻ nhỏ thường bị thì gây ảnh hưởng xấu trên thị lực, gây bệnh về mắt như bị cận thị, …”.


Điều chỉnh tư thế ngồi đúng để bảo về cột sống cổ. (Ảnh minh họa)
 
Khi ngồi máy, ghế ngồi cần có lưng tựa vững chắc, bạn ngồi tấn lưng và mông sát vào lưng ghế để cột sống được giữ vững, bàn chân để trên sàn nhà và vuông góc với cổ chân, cẳng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với hông hay trục cơ thể. Mắt nhìn xuống thoải mái để làm việc, nhìn máy vi tính mắt cần chiếu theo chiều từ trên xuống, cổ tay của bạn khi đặt bàn tay lên gõ phím bấm cần tạo thành một góc vuông cánh tay - cẳng tay tại khuỷu tay. Trong khi sử dụng laptop, tuyệt đối không được nằm, ngồi trên giường hoặc ngồi trên sàn nhà, cần ngồi ngay ngắn tại bàn ghế phù hợp.

Bài và ảnh: MAI HƯNG – NLD online

Trời lạnh dễ bị đau xương khớp, vì sao?

Cho đến nay, y học hiện đại đã chỉ ra rằng, một số cơn đau khớp có bị ảnh hưởng bởi thời tiết hay nhiệt độ, tuy nhiên không phải tất cả. 

Mỗi khi sắp trở trời, nhiều người thường kêu đau khớp gối. Liệu điều kiện thời tiết có ảnh hưởng đến những cơn đau đó? Thực ra mối liên hệ giữa bệnh khớp và thời tiết vẫn đang được tranh luận gay gắt.
Hippocrate - cha đẻ của nền y học từng khẳng định một số bệnh phát sinh theo mùa. Trong khi đó, y học Trung Quốc cũng gọi bệnh thấp khớp là “bệnh gió mùa”.
Cho đến nay, y học hiện đại đã chỉ ra rằng, một số cơn đau khớp có bị ảnh hưởng bởi thời tiết hay nhiệt độ, tuy nhiên không phải tất cả. Các bệnh đau đầu, đau răng, đau quai hàm, đau xương chậu, rối loạn cơ khớp, đau dây thần kinh… đều khiến người bệnh đau ê ẩm khi nhiệt độ ngoài trời thay đổi.
Bệnh khớp liên quan nhiều đến thời tiết
Theo Tiến sĩ Robert Newlin Jamison, một giáo sư thuộc Khoa Tâm thần học và gây mê tại Đại học Y khoa Harvard (Mỹ) và là một nhà nghiên cứu về hiệu ứng thời tiết trên các bệnh nhân đau mạn tính, thì sở dĩ có hiện tượng như vậy là do áp suất khí quyển.
Bình thường, áp suất khí quyển cao sẽ đẩy từ bên ngoài vào cơ thể khiến cho các mô không nở rộng ra được. Khi thời tiết xấu, áp suất khí quyển giảm xuống, các mô nở ra tạo áp lực cho các khớp. Đặc biệt đối với những bệnh nhân mãn tính, dây thần kinh có thể nhạy cảm hơn.
Để lý giải rõ hơn, Tiến sĩ Jamison cho biết: “Ảnh hưởng của áp suất khí quyển với cơ thể người là rất rõ ràng như khi bạn ngồi máy bay trên bầu trời hay ngồi trong tàu vũ trụ đang lơ lửng ngoài không trung. Có thể bạn không để ý, nhưng khi ngồi trên máy bay, áp suất giảm, bàn chân chúng ta thường sưng lên”. Thử nghiệm trên động vật cho thấy, chúng cũng có phản ứng với thời tiết như loài người.
Trong một nghiên cứu, các nhà khoa học đã cho những con lợn Guinea bị bệnh đau lưng vào trong các chuồng có áp suất thấp, và các cơn đau của chúng tăng dần lên theo hiệu chỉnh áp suất. Ngoài ra, độ ẩm tăng cũng gây nên các bệnh sưng mỏi khớp. Còn các bệnh như giãn dây chằng, đau cơ xương, viêm khớp… đều do nhiều yếu tố khác nhưng đều đau mỏi hơn khi thay đổi thời tiết.
Đối với bệnh nhân bị viêm khớp nên giữ ấm phòng, mặc quần áo nhiều lớp có thể giúp giảm các cơn đau mỗi khi trời lạnh. Ngoài ra, bạn có thể đắp chăn điện đi ngủ và sấy ấm quần áo trước khi mặc. Dán một miếng dán giữ nhiệt vào cơ đau, nhiệt độ ấm sẽ làm các cơ bắp thư giãn.
Đối với các bệnh khớp, trước khi ra ngoài trời lạnh, hãy vận động các khớp đau để tránh bị cứng khớp. Khi thời tiết liên quan đến các cơn đau đó, cơ thể một phần sẽ tự điều chỉnh để thích nghi với thời tiết.

Lai Nguyễn.

Khớp xương kêu răng rắc

Mỗi khi đứng lên, bạn cảm thấy buốt, tê khắp đôi chân, đôi khi đau đến nỗi phải ngồi xuống ngay, không dám đứng lên nữa…Đó là những dấu hiệu bạn thường thấy ở cơ thể mình trong thời gian gần đây? Bạn là một trong số những phụ nữ trung niên đang chuẩn bị tinh thần đối phó với chứng thoái hóa khớp.
Khi các khớp xương kêu răng rắc

Tay chân phát ra tiếng kêu báo hiệu khớp đang già đi
Thoái hóa khớp là tình trạng "già đi" của khớp. Trên cơ thể người có một số vị trí khớp căn bản sau: ngón tay, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, gót chân, khớp gối, khớp háng… Các khớp này giống như mối nối giúp cơ thể di chuyển, cử động dễ dàng.
Ở các khớp bao giờ cũng có một lớp sụn giúp khớp trơn tru, dễ dàng vận động, chịu được sức nén. Lớp sụn này luôn được đổi mới, mòn đến đâu phục hồi đến đấy. Quá trình này kéo dài cho đến tuổi già. Dần dần, khi cơ thể đáp ứng với việc phá hủy. Vì thế, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ… để trơ lại lớp xương nằm bên dưới.
Bên cạnh đó, ngoài lớp sụn, để các vị trí khớp này hoạt động tốt, cần phải có một chất hoạt dịch (hay còn gọi là dịch nhầy, dịch khớp) có tác dụng bôi trơn các đầu khớp xương và sụn.
Tuổi tác càng cao, lượng dịch nhầy tiết ra giữa các khớp càng giảm. Điều này khiến những khớp xương hoạt động không "trơn tru" và phát ra tiếng kêu. Bạn sẽ bị khô khớp rồi dần dần dẫn đến chứng thoái hóa khớp.
Thoái hóa khớp thường biểu hiện ở ba vị trí: cột sống, khớp gối và khớp háng.
Người dễ bị chứng thoái hóa này bao gồm những người có cơ địa già sớm do yếu tố di truyền. Người mập cũng dễ bị vì các khớp phải gánh trọng lượng cơ thể nặng hơn.
Ở người cao tuổi, khả năng sinh sản và tái tạo sụn giảm dần, sụn mất độ trơn nhẵn, giảm đàn hồi, sự chịu lực, chất dịch giảm nhiều… lại càng dễ bị bệnh.
Một số người bình thường nhưng hay lao động nặng và từng gặp các chấn thương như bị va vấp, ngã, tai nạn giao thông… cũng có nguy cơ bị chứng bệnh này.
Phòng ngừa ngay từ bây giờ

Đi bộ mỗi ngày là cách phòng tránh thoái hóa khớp tốt nhất
Bạn nên nhớ không có thuốc nào chữa khỏi hẳn bệnh vì đây là một tất yếu của tuổi già. Bạn chỉ có thể làm chậm lại quá trình này bằng tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe. Tuyệt đối không để tăng cân (vì nếu tăng lên một kg, khớp phải chịu đựng sức nặng tăng gấp 5 lần), tránh các động tác dị dạng bất thường của khớp (người có bàn chân vẹo, chân chữ X)…
Để giảm thiểu khả năng bị chứng bệnh này, bạn nên bắt đầu từ thói quen ăn uống hàng ngày.
Nên ăn các loại thực phẩm bắt nguồn từ biển như cá biển, mực, cua… hay những loại rau có chất nhờn như mồng tơi, đậu bắp. Các loại sụn của động vật cũng tốt cho chúng ta.
Tránh các tư thế không tốt hay chạm mạnh đến các khớp trong sinh hoạt hàng ngày như ngồi gập gối thường xuyên, khiêng đồ nặng nhiều… Vì như thế, có thể làm tổn thương khớp của bạn.
Khi thấy có dấu hiệu không bình thường xảy ra ở các khớp, bạn nên đi kiểm tra ngay trước khi triệu chứng này chuyển biến nặng hơn và có nguy cơ dẫn đến thoái hóa khớp.

Luyện tập kết hợp dùng thuốc

Golsamin đặc hiệu điều trị thoái hóa khớp
Trong trường hợp đã bị chứng này, trước khi ngủ, bạn nên thoa dầu nóng hay kem lên các khớp gối, cổ tay, cổ chân. Khi ngủ bạn có thể gác hai chân lên cao một chút để máu lưu thông tốt hơn. Ngoài ra, nên tấm bằng nước nóng và đi bộ mỗi ngày.
Hiệu quả điều trị của thuốc sẽ tốt hơn nếu được kết hợp với vật lý trị liệu và các liệu pháp vận động khác. Nên đến bác sĩ khám để được tư vấn các phương pháp cũng như những bài tập riêng phù hợp. Không nên tự luyện tập ở nhà. Động tác thể dục sai cũng có thể khiến khớp bị tổn thương nhiều hơn. Khi tập luyện nên tiến hành, từ từ, không tập quá sức. Nếu cảm thấy đau nhói ở khớp, bạn nên nghỉ ngơi.
Ngoài ra, những lúc rảnh rỗi, bạn nên chủ động co duỗi tay, chân tại chỗ. Đi bộ mỗi ngày cũng là phương pháp cần thiết.
Ở một số trường hợp, khi khớp bị tổn thương quá nặng, mất khả năng vận động, người bệnh có thể sẽ phải thay khớp. 

Theo yduoc.net.vn

Lá lốt chữa đau nhức xương, khớp

Cây lá lốt (tên khoa học là Piper lolot C. DC) thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) là một loại cây thảo sống dai thường mọc nơi ẩm ướt ở trung du, miền núi có chiều cao 30 – 40cm, mọc bò, thân cành có phủ ít lông và phồng lên ở các mấu.
Lá đơn nguyên mọc so le, hình tim, rộng, nhẵn, mép uốn lượn, đáy hình tim, đầu lá thuôn nhọn, gân lá chằng chịt hình mạng lưới, cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơn độc ở kẽ lá. Quả mọng chứa một hạt. Cây ra hoa, có quả vào mùa thu, từ tháng 8 đến 10. Rễ, thân làm vị thuốc, lá dùng như một loại rau ăn hoặc làm thuốc. Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt.
Theo Đông y, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm, công dụng ôn trung (làm ấm bụng); tán hàn (trừ lạnh); hạ khí (đưa khí đi xuống); chỉ thống (giảm đau); yêu cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu… Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung… sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân để chữa các chứng đau nhức xương khớp, đau vùng ngực và bụng do lạnh; chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân; mụn nhọt, đau đầu, đau răng… Lá lốt có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô, mỗi người chỉ nên ăn từ 50 – 100g lá lốt mỗi ngày. Gần đây một số người mắc bệnh gút (gout) đã truyền nhau kinh nghiệm ăn các món có lá lốt để điều trị căn bệnh vốn được cho là “bệnh của nhà giàu”.
Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau… Sau đây là một số tác dụng của cây lốt.
- Chữa đau nhức xương, khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước (mỗi vị 30g), tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.
- Chữa đau bụng do nhiễm lạnh: Lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước còn 100ml. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm, nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.
- Chữa chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân: Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc lá lốt 30g, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ. Sắc với 3 bát nước còn 1 bát. Chia 2 lần, uống trong ngày. Uống trong 7 ngày liền. Sau khi ngừng uống thuốc 4 đến 5 ngày lại tiếp tục uống một tuần nữa.
- Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: 30g lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống trong ngày. Còn bã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi khoảng 5 phút rồi vớt bã để riêng. Nước dùng để rửa nơi có tổ đỉa, sau đó lau khô lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.
- Chữa phù thũng do suy thận: Lá lốt 20g, cà gai leo, rễ mỏ quạ, rễ tầm gai, lá đa lông, mã đề mỗi vị 10g. Sắc với 500ml nước còn 150ml, uống trong ngày. Uống sau bữa ăn trưa khi thuốc còn ấm. Dùng trong 3-5 ngày.
-Chữa mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày không liền miệng: Lá lốt, lá chanh, lá ráy, tía tô, mỗi vị 15g. Cách làm: Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh (bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn rắc vào vết thương, sau đó các dược liệu trên rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày đắp 1 lần. Đắp trong 3 ngày.
- Chữa đầu gối sưng đau: Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g (tất cả dùng tươi), rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, đắp, chườm nơi đầu gối sưng đau. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.
Đặc biệt, món canh lá lốt nấu với thịt, cá là món ăn bổ dưỡng, giúp người già chống đỡ được một số bệnh tật, nhất là làm giảm đau nhức xương, khớp nhất là trong lúc giao mùa, từ mùa hại chuyển sang mùa thu.
                                                                         Theo Nongnghiep.vn

Thứ Sáu, 13 tháng 6, 2014

Hiệu quả của Yakult đối với bệnh tiêu chảy liên quan kháng sinh

Các nhà nghiên cứu tại Trung tâm Chấn Thương Cột Sống Quốc Gia (National Spinal Injuries Centre -  NSIC) thuộc Bệnh Viện Stoke Mandeville, một đối tác nghiên cứu của Trung Tâm Tiêu Hóa và Dinh Dưỡng Lâm Sàng (Centre of Gastroenterology and Clinical Nutrition) thuộc Đại Học Luân Đôn (Vương Quốc Anh), đã phát hiện thấy rằng loại thức uống probiotic hàng ngày Yakult (có chứa khuẩn Lactobacillus casei Shirota) làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy liên quan kháng sinh trong quá trình điều trị ở các bệnh nhân tổn thương cột sống. Theo nghiên cứu được công bố mới đây trên Tạp Chí Dinh Dưỡng Vương Quốc Anh (British Journal of Nutrition), tài trợ bởi Hiệp hội phòng chống nhiễm khuẩn (Healthcare Infection Society) và Yakult Vương Quốc Anh.
Những bệnh nhân bị tổn thương cột sống rất dễ dẫn đến tiêu chảy do phải dùng kháng sinh khi điều trị. Kháng sinh sẽ làm xáo trộn hệ sinh thái vi sinh vật thông thường trong hệ tiêu hóa, kéo theo việc bùng phát chủng gây bệnh Clostridium difficiletrong đường ruột.
Nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên với 164 bệnh nhân tổn thương cột sống được điều trị bằng kháng sinh. Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: 1 nhóm sử dụng Yakult hằng ngày trong thời gian điều trị bằng kháng sinh và 1 tuần sau đó, và 1 nhóm không sử dụng Yakult. Kết quả cho thấy 54,9% tình trạng tiêu chảy có liên quan đến việc dùng kháng sinh xuất hiện ở nhóm không sử dụng Yakult, trong khi chỉ có 17,1% tình trạng này xuất hiện ở nhóm sử dụng Yakult. Sự chênh lệch này hoàn toàn có ý nghĩa về mặt thống kê.
Ngoài ra, chỉ có 1 trường hợp tiêu chảy được chẩn đoán do khuẩn Clostridium difficile gây ra trong nghiên cứu kéo dài trong suốt hai năm này. Trường hợp này xảy ra ở nhóm bệnh nhân không dùng Yakult và không có trường hợp tiêu chảy do C. difficile nào trong nhóm bệnh nhân sử dụng Yakult. Nghiên cứu cũng ghi nhận việc mất cảm giác thèm ăn (nguy cơ của việc thiếu dinh dưỡng) như là một yếu tố hiểm họa trong việc bùng phát tiêu chảy có liên quan đến việc dùng kháng sinh.
Trưởng ê kíp nghiên cứu, BS. Samford Wong cho biết: “Nghiên cứu nhằm ngăn ngừa tiêu chảy có liên quan đến việc dùng kháng sinh và do khuẩn C. difficile là rất quan trong,khả năng can thiệp bằng probiotic là một ý tưởng tuyệt vời. Chúng tôi rất bất ngờ với kết quả từ nghiên cứu này mang lại. Điều quan trọng chúng ta cần lưu ý là hiệu quả của probiotic khác nhau tùy thuộc vào chủng khuẩn và điều kiện nghiên cứu, chúng tôi không biết rằng kết quả này có hiệu quả với những chủng khuẩn probiotic khác hay không. Chúng tôi đang chuẩn bị cho những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để xác định rõ hơn về điều này, khi đó kết quả thu được sẽ thật sự có lợi với bệnh nhân của chúng tôi”.
Đồng tác giả nghiên cứu, BS. Ali Jamous - chuyên gia phẫu thuật cột sống cho biết: “Chất lượng cuộc sống là trọng tâm trong các nghiên cứu ở NSIC, bệnh nhân được khuyến khích tham gia các hoạt động thể thao và sẽ được hỗ trợ việc làm sau khi khỏi bệnh. Khi tiêu chảy xảy ra, việc phục hồi chức năng của cơ thể ở các bệnh nhân này sẽ bị đình trệ, điều đó không chỉ ảnh hưởng đến bệnh nhân mà còn gia tăng chi phí điều trị. Với những tổn thất nghiêm trọng về chất lượng cuộc sống xảy đến với những bệnh nhân này, việc tìm ra một liệu pháp với chi phí bỏ ra hiệu quả, đáng tin cậy và dễ thực hiện là vấn đề quan tâm hàng đầu của chúng tôi. Đó cũng là lí do chúng tôi nhận được hỗ trợ tối đa cho nghiên cứu này và sẽ luôn nỗ lực để kết quả thu được thật tốt".
Các bệnh nhân trong nghiên cứu này đã bị tổn thương tủy thống trong vòng 6 tháng trước khi thực hiện nghiên cứu, khoảng 80% là nam giới và 74% trở thành bệnh nhân do bị một chấn thương nghiêm trọng.

4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa thường gặp nhất

Một trong những loại bệnh phổ biến nhất hiện nay là các bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa. Tuy nhiên việc chẩn đoán và chữa trị dứt điểm các bệnh này lại không hề đơn giản.

Cách tốt nhất để tránh các bệnh về tiêu hóa là thay đổi cách sống của bạn.

Dưới đây là 4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa phổ biến nhất:

1. Trào ngược axit

Trào ngược axit là gì? Trào ngực axit là thuật ngữ phổ biến dùng cho bệnh trào ngược dạ dày, hay trào ngược thực quản. Đây là bệnh mà ở đó thức ăn hoặc chất lỏng di chuyển từ dạ dày vào thực quản do cơ vòng thực quản dưới không kín (đây là cơ có vai trò giúp dạ dày đóng kín lại). Triệu chứng của trào ngược axit bao gồm: ợ nóng, trào ngược và khó nuốt. Nặng hơn, bệnh có thể dẫn đến viêm loét, gây tổn thương ở răng và thực quản.

Ai dễ bị mắc bệnh? Hầu hết mọi người đều có thể ợ nóng thường xuyên, nhưng nhóm có nguy cơ mắc bệnh trào ngược axit cao là phụ nữ mang bầu, người thừa cân và người trên 40 tuổi.

Lời khuyên: Thay đổi phong cách sống có thể sẽ tạo nên sự khác biệt và tránh được bệnh này. Bạn nên tránh hút thuốc lá và uống các chất có cồn hoặc các thức ăn chua, cay. Bạn có thể sử dụng các chất làm giảm độ axit để giảm bớt các triệu chứng sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Nếu bệnh của bạn nặng hơn, thì có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để dùng thuốc cho phù hợp.
4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa thường gặp nhất 1
Ảnh minh họa

2. Loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là gì? Loét dạ dày tá tràng là vết loét hình thành từ niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần trên của ruột non), khi lớp niêm mạc ấy bị bào mòn bởi một loại dịch tiêu hóa có tính axit. Hầu hết các vết loét dạ dày tá tràng đều do vi khuẩn H.pylori – một loại vi khuẩn làm viêm nhiễm dạ dày - gây ra.

Ngoài vi khuẩn này ra thì các yếu tố khác như di truyền, hút thuốc lá, uống rượu, căng thẳng cũng có thể góp phần gây nên bệnh. Các loại thuốc kháng viêm không steroid như ibprofen hay axetylsali cũng có thể làm suy yếu niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét dạ dày. Triệu chứng của bệnh bao gồm: đau bụng, chán ăn, buồn nôn, sút cân.

Ai dễ bị mắc bệnh? Có khoảng trên 8 triệu người niễm vi khuẩn H.pylori, nhưng chỉ 10-15% trong số đó bị loét dạ dày tá tràng. Đàn ông dễ bị viêm loét hơn so với phụ nữ.

Lời khuyên: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Nếu loét do các loại thuốc kháng viêm gây ra thì có thể bạn sẽ phải dùng thêm các loại thuốc ức chế axit để hỗ trợ quá trình điều trị. Nếu loét do vi khuẩn H.pylori gây ra thì bạn cần dùng đến kháng sinh. Bạn cũng cần tránh hút thuốc, uống rượu và các chất kích thích trong quá trình điều trị bệnh.

3. Không dung nạp lactose

Không dung nạp lactose là gì? Đây là tình trạng không có khả năng tiêu hóa lactose – một loại đường có trong sữa và các sản phẩm của sữa. Những người bị hội chứng này thường có biểu hiện đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy sau khi ăn các sản phẩm từ sữa sau khoảng 30 phút đến 2 tiếng.

Dù không dung nạp lactose có thể khiến bạn cảm thấy khó chịu, nhưng hội chứng này không ảnh hưởng lâu dài.

Ai dễ mắc bệnh? Ước tính có khoảng 70% dân số thế giới gặp khó khăn trong việc tiêu hóa lactose. Hội chứng này thường xảy ra khi bạn ở giai đoạn còn là trẻ nhỏ, hoặc cuối thời kỳ dậy thì. Tuy nhiên, hội chứng này có thể chỉ xảy ra ở một giai đoạn nhất định, và với nhiều người nó không kéo dài.

Lời khuyên: Bạn có thể tránh sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa. Bạn cũng có thể lựa chọn các sản phẩm có lượng lactose thấp như sữa đậu nành hoặc sữa gạo. Bạn cũng có thể uống một số men tiêu hóa để làm giảm bớt các triệu chứng. Bạn nên bổ sung các loại vitamin cần thiết như canxi và vitamin D – là những chất có rất nhiều trong sữa.
4 bệnh liên quan đến đường ruột, tiêu hóa thường gặp nhất 2
Ảnh minh họa

4. Hội chứng ruột kích thích (IBS)

Hội chứng ruột kích thích là gì? Là một loại bệnh về đường ruột, thường có triệu chứng đau bụng, táo bón, tiêu chảy. Thường thì hội chứng ruột kích thích không có nguyên nhân xác định cụ thể.

Ai dễ mắc bệnh? Phụ nữ có khả năng mắc bệnh IBS cao gấp hai lần so với nam giới. Và hội chứng IBS thường gặp nhiều ở tuổi vị thành niên và giai đoạn bắt đầu trưởng thành.

Lời khuyên: Hiện không có cách điều trị cho hội chứng ruột kích thích, mà cách tốt nhất là bạn nên thay đổi cách sống, để có thể giảm bớt các triệu chứng. Bạn có thể tăng cường ăn các thực phẩm nhiều chất xơ, tập thể dục thường xuyên, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê. Bác cũng có thể nhờ bác sĩ kê thuốc để giảm các triệu chứng khi cần thiết.