Mô
tả: Cây to cao tới 20-25m, đường
kính trung bình 30-35cm. Cành non nhẵn, tròn. Lá lớn, mọc đối,
thon dài, mỏng; gân phụ nhiều, nhỏ, song song và gần như thẳng góc
với gân chính, nổi rõ cả hai mặt; cuống lá dày và bẹt. Cụm
hoa chùm ở nách lá hay ở ngọn cành gồm 5-16 hoa, thường là 9.
Hoa màu trắng hay vàng cam, có 4 lá đài, 4 cánh hoa, nhiều nhị
xếp thành 4-6 bó, bầu một lá noãn với một noãn đính gốc, 1 vòi
nhuỵ. Quả hạch hình cầu hay hình trứng, khi chín màu vàng nhạt,
chứa một hạt có vỏ dày và một lá mầm lớn dầy dần.
Cây
ra hoa tháng 2-6, có quả tháng 10-12.
Bộ
phận dùng: Hạt, dầu hạt, nhựa cây, rễ, lá - Semen, Oleum, Resina,
Radix et Folium Calophylli Inophylli.
Nơi
sống và thu hái: Cây của
miền Malaixia, châu Ðại dương, cũng mọc hoang ở nước ta, thường
được trồng làm cây bóng mát. Thu hái quả tốt nhất vào lúc cây
có 7-10 năm tuổi; quả chín rụng rồi khô vỏ sẽ cho nhiều dầu
nhất. Nên thu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Hạt dùng tươi hay
ép lấy dầu. Nhựa thu quanh năm, phơi khô, tán bột. Rễ, lá thu hái
quanh năm, phơi khô.
Thành
phần hóa học: Nhân hạt
chứa 50,2-73% dầu; vỏ hạt chứa (-+) leucocyanidin, vỏ cây chứa
11,9% tanin, acid hữu cơ, saponin triterpen, phytosterol, tinh dầu,
coumarin. Mủ của quả có một phần không tan trong cồn gồm các
glycerid, và phần tan trong cồn chứa tinh dầu, nhựa và các lacton
phức hợp (dẫn xuất coumarin): calophyllolid, mophyllolid, acid
calophyllic. Chất calophyllolid có tính chất chống đông máu như các
coumarin khác. Lá chứa saponin và acid hydrocyanic.
Tính
vị, tác dụng: Nhựa Mù u có vị mặn, tính rất lạnh; có tác dụng gây nôn,
giải các loại ngộ độc, bụng trướng đầy. Dầu Mù u có tác
dụng tiêu sưng, giảm đau, sát trùng, cầm máu. Vỏ se, làm săn da.
Lá độc đối với cá.
Công
dụng: Nhựa Mù u dùng bôi làm
tan các chỗ sưng tấy, chữa họng sưng không nuốt được, cam răng
tẩu mã thối loét và các mụn tràng nhạc không tiêu, các mụn
nhọt, vết loét nhiễm trùng, tai có mủ. Dầu Mù u dùng trị ghẻ,
nấm tóc và các bệnh về da nói chung, chữa viêm dây thần kinh
trong bệnh cùi, các vết thương. Cũng dùng bôi trị thấp khớp.
Mủ
dùng ngoài để làm lành sẹo, nhất là để trị bỏng. Vỏ cây dùng
trị bệnh đau dạ dày và xuất huyết bên trong. Gỗ cây dùng thay
nhựa. Rễ dùng chữa viêm chân răng.
Cách
dùng: Dầu thường dùng bôi.
Nhựa và vỏ cây dùng dưới dạng bột. Người ta đã chế các
sản phẩm của Mù u thành dạng xà phòng, thuốc mỡ, cao dầu,
thuốc viên.
Ðơn
thuốc:
1.
Ðau dạ dày: Bột vỏ Mù u 20g, bột Cam thảo nam 14g, bột Quế 1g,
tá dược vừa đủ làm thành 100 viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần
4 viên.
2.
Mụn nhọt, lở, ghẻ: Hạt Mù u giã nhỏ, thêm vôi, đun sôi để
nguội làm thuốc bôi. Hoặc dầu Mù u trộn với vôi, chưng nóng lên
để bôi.
3.
Giải độc: Hoà nhựa vào nước, uống nhiều lần thì mửa ra.
Nếu không có nhựa thì dùng 120g gỗ chẻ nhỏ sắc uống nhiều
lần.
4.
Cam tẩu mã, viêm răng thối loét: Nhựa Mù u trộn với bột Hoàng
đơn bôi liên tục vào chân răng.
5.
Răng chảy máu hay lợi răng tụt xuống, chân răng lộ ra: Rễ Mù u
và rễ Câu kỷ (Rau khởi) liều lượng bằng nhau, sắc nước
ngậm nhiều lần.
6.
Phong thấp đau xương và thận hư đau lưng hoặc bị thương đau
nhức: Rễ Mù u 40g sắc uống.
Nguồn: http://tamanuoil.minhtamvietnam-japan.com/vi/vietnam-tamanu-oil
Nguồn: http://tamanuoil.minhtamvietnam-japan.com/vi/vietnam-tamanu-oil